KẾ HOẠCH Chương trình Nước sạch và Vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng - Vốn vay Ngân hàng Thế giới năm 2019

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên tại công văn số 2034/UBND-KT1 ngày 28/7/2018 về việc xây dựng Kế hoạch Chương trình Nước sạch và VSNT dựa trên kết quả 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng - Vốn vay Ngân hàng Thế giới năm 2019, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế xây dựng kế hoạch với các nội dung như sau:

I. Kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2013 - 2018

1. Kết quả thực hiện các chỉ số giải ngân                                                                                                            

Mục tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu giao 5 năm

Kết quả thực hiện từ 2013 - 2018

Tổng số

Trong đó:

Kết quả thực hiện từ 2013 - 2017

Thực hiện 6 tháng đầu năm 2018

Ước thực hiện năm 2018

1. DLI 1. Số đấu nước mới đang hoạt động

đấu nối

44.130

54.531

39.331

12.167

15.200

2. DLI 2. Số nhà tiêu hộ gia đình HVS được xây mới hoặc cải tạo

nhà tiêu

16.870

17.650

14.650

1.200

3.000

3. DLI 3. Số người được cấp nước từ công trình cấp nước bền vững

người

110.350

138.218

16.800

121.418

121.418

4. DLI 4. Số người hưởng lợi từ các xã VSTX

người

165.490

188.314

151.514

0

36.800

5. DLI 5. Số xã có trường học và trạm y tế duy trì được tình trạng vệ sinh

18

6

5

1

1

6. DLI 6. Số kế hoạch/báo cáo năm được phê duyệt

-

10

12

10

0

02

Nhận xét:

Kết quả đạt được các chỉ số giải ngân giai đoạn 2013 - 2018 cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu 5 năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT giao. Cụ thể:

 - DLI 1. Số đấu nước mới đang hoạt động: Đạt 54.531/44.130 đấu nối, đạt tỷ lệ 123%;

- DLI 2. Số nhà tiêu hộ gia đình HVS được xây mới hoặc cải tạo: Đạt 17.650/16.870 hộ, đạt tỷ lệ 105%;

- DLI 3. Số người được cấp nước từ công trình cấp nước bền vững: Đạt 138.218/110.350 người, đạt tỷ lệ 125%;

- DLI 4. Số người hưởng lợi từ các xã VSTX: Đạt 188.314/165.490 người, đạt tỷ lệ 113%;

- DLI 5. Số xã có trường học và trạm y tế duy trì được tình trạng vệ sinh: Đạt 6/18 xã, đạt tỷ lệ 33%;

- DLI 6. Số kế hoạch/báo cáo năm được phê duyệt: Đạt 12/10, đạt tỷ lệ 120%.

Riêng chỉ số DLI 5 - Số xã có trường học và trạm y tế duy trì được tỉnh trạng vệ sinh không đạt so với kế hoạch Bộ Nông nghiệp và PTNT giao. Nguyên nhân do những năm đầu thực hiện chương trình, số xã đạt vệ sinh toàn xã của tỉnh đạt thấp.

2. Kết quả thực hiện về kinh phí   

                                                            ĐVT: Triệu đồng                                                

Khoản mục

Kế hoạch năm 2018

Thực hiện 6 tháng đầu năm 2018

Lũy kế thực hiện từ 2013 đến 6/2018

Tổng số

Trong đó SN

Tổng số

Trong đó SN

Tổng số

Trong đó SN

                          Tổng số

129.600

2.500

22.299

-

336.253

24.083

1. Vốn WB Chương trình PforR

113.900

2.500

19.864

-

326.687

24.083

2. Ngân sách trung ương

-

-

-

-

 

 

3. Ngân sách địa phương

-

-

-

-

4.388

 

4. Vốn tín dụng

-

-

-

-

 

 

5. Vốn tư nhân

-

-

-

-

 

 

6. Vốn dân tự đầu tư

-

-

-

-

 

 

7. Vốn dân góp

15.700

-

2.435

-

5.178

 

Nhận xét:

- Vốn giải ngân 6 tháng đầu năm 2018 từ nguồn vốn WB đạt thấp (19.864 triệu đồng), do vốn năm 2018 trung ương chưa chuyển về cho địa phương thực hiện; 06 tháng đầu năm các đơn vị chỉ thực hiện giải ngân từ nguồn vốn năm 2017 chuyển sang năm 2018.

- Lũy kế giải ngân vốn WB từ 2013 đến tháng 6/2018: 326.687/339.840 triệu đồng, đạt 96% vốn bố trí.

- Giải ngân vốn dân góp đạt thấp. Nguyên nhân chủ yếu do đời sống người dân còn nhiều khó khăn, nhận thức của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường chưa cao, chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của người dân.

(Chi tiết xem phụ lục 1 đính kèm)

3. Tình hình thực hiện các hợp phần

3.1. Hợp phần cấp nước

a) Chương trình nước sạch và Vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh đồng bằng sông Hồng, nguồn vốn Ngân hàng Thế giới (viết tắt là Chương trình PforR):

* Các dự án đợt 1: Gồm 10 dự án. Trong đó:

- Có 09 dự án đã cấp nước tại các xã: Long Hưng, Phụng Công, huyện Văn Giang; liên xã Thuần Hưng - Đại Hưng, huyện Khoái Châu; Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào; Hưng Đạo - Minh Hoàng, huyện Tiên Lữ; Trưng Trắc, huyện Văn Lâm; Trung Hưng, huyện Yên Mỹ; Phú Thịnh, huyện Kim Động và Minh Tân, huyện Phù Cừ đã thi công hoàn thành, đưa vào sử dụng và cung cấp nước sạch cho 12.000 hộ dân. Riêng 6 tháng đầu năm đấu nối được khoảng 2.121 đồng hồ.

- Có 01 dự án đang triển khai tại xã Phù Ủng, huyện Ân Thi.

* Dự án đợt 2 (mở rộng từ các dự án đợt 1): Gồm 9 dự án, trong đó:

- Có 07 dự án đã thi công cơ bản hoàn thành mạng đường ống phân phối và truyền tải, gồm: Thành Công - Nhuế Dương (nối mạng từ xã Thuần Hưng - Đại Hưng), huyện Khoái Châu; Cẩm Xá (nối mạng từ xã Nhân Hòa), huyện Mỹ Hào; Tân Tiến - Cửu Cao (nối mạng từ xã Long Hưng), huyện Văn Giang; Tân Quang - Đình Dù (nối mạng từ xã Trưng Trắc), huyện Văn Lâm; Thọ Vinh (nối mạng từ Phú Thịnh), huyện Kim Động; Phan Sào Nam (nối mạng từ Minh Tân), huyện Phù Cừ và Bãi Sậy (nối mạng từ Phù Ủng), huyện Ân Thi. Dự kiến đến cuối quý III/2018 sẽ bắt đầu cấp nước, đấu nối đồng hồ sử dụng nước cho nhân dân vùng dự án.

- Có 02 dự án đang triển khai thi công bao gồm: Thanh Long (nối mạng từ Trung Hưng) và Ngô Quyền (nối mạng từ Hưng Đạo – Minh Hoàng).

b) Các dự án khác (đã được WB chấp thuận kiểm đếm):

Gồm 13 dự án: Dự án cấp nước sạch xã Phú Cường và các xã lân cận; Dự án cấp nước sạch An Bình; Dự án cấp nước Phù Tiên; Dự án nhà máy nước xã Hồng Quang, huyện Ân Thi; Dự án nhà máy nước sạch xã Dạ Trạch và vùng lân cận; Dự án nhà máy nước sạch Thăng Long; Dự án nhà máy nước sạch xã Dị Sử (nối mạng sang xã Phùng Chí Kiên); Dự án nhà máy nước sạch Phùng Hưng; Dự án nhà máy nước sạch Toàn Thắng; Dự án nhà máy nước sạch Phạm Ngũ Lão; Dự án nhà máy nước sạch Phố Nối; Dự án nhà máy nước sạch Dân Tiến; Dự án nhà máy nước sạch Tân Việt – Lý Thường Kiệt đã thi công hoàn thành công trình, đang vận hành, cung cấp nước sạch cho người dân. 06 tháng đầu năm đấu nối được 10.046 đồng hồ

Nhận xét: Tiến độ thực hiện các dự án cơ bản đạt kế hoạch. Tỷ lệ người dân đấu nối đồng hồ sử dụng nước 6 tháng đầu năm có xu hướng tăng nhanh. Tuy nhiên, số lượng đấu nối tập trung chủ yếu từ các công trình do tư nhân đầu tư. Nguyên nhân: Các công trình thuộc chương trình PforR thiếu vốn để thực hiện các dự án, vốn phân bổ hàng năm chậm.

3.2. Hợp phần vệ sinh công cộng

3.2.1. Vệ sinh trạm y tế và vệ sinh hộ gia đình

- Công trình cấp nước và nhà tiêu Trạm y tế: Lũy kế từ năm 2013 - 2018, Sở Y tế đã đầu tư xây dựng, cải tạo 29 công trình cấp nước và vệ sinh trạm y tế tại 29 xã Vệ sinh toàn xã.

- Nhà tiêu hộ gia đình: 6 tháng đầu năm xây mới được 1200 nhà tiêu hộ gia đình, ước năm 2018 xây mới được 3.000 nhà tiêu. Lũy kế từ năm 2013 - 2018 toàn tỉnh xây mới được 17.650/16.870 nhà tiêu, đạt 104% kế hoạch 5 năm Bộ Nông nghiệp và PTNT giao.

3.2.2 Vệ sinh trường học

Lũy kế từ năm 2013 đến năm 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo đã đầu tư xây mới, cải tạo được 91 công trình cấp nước và vệ sinh trường học tại 63 điểm trưởng. Trong đó:

- 49 công trình cấp nước và vệ sinh cho học sinh (gồm 27 công trình xây mới và 22 công trình cải tạo);

- 42 công trình cấp nước và vệ sinh cho giáo viên (gồm 22 công trình xây mới và 13 công trình cải tạo).

3.3. Hợp phần Truyền thông, nâng cao năng lực, theo dõi, giám sát, đánh giá

Năm 2018, tỉnh chưa nhận được vốn để thực hiện chương trình. Vốn phân bổ cho hợp phần truyền thông những năm trước đã giải ngân hết. Do đó, tỉnh chưa có kinh phí để thực hiện tuyên truyền, nâng cao năng lực, theo dõi giám sát đánh giá thực hiện chương trình. Lũy kế từ năm 2013 - 2017, tỉnh đã ký hợp đồng với đài phát thanh và truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tổ chức 250 lớp truyền thông trên địa bàn 145 xã dự án.

4. Kết quả thực hiện về đấu thầu (Chương trình PforR)

Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT đã thực hiện xong công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình trong năm 2017. Lũy kế từ năm 2013 - 2018, Trung tâm thực hiện 72 gói thầu, trong đó có 42 gói thầu tư vấn và 30 gói thầu xây lắp. Tỷ lệ các gói thầu đấu thầu cạnh tranh so với chỉ định thầu đảm bảo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới.

5. Đánh giá thực hiện Kế hoạch hành động (PAP/Chương trình PforR)

5.1. Hành động 1: Về lưu trữ dữ liệu khiếu nại, tố cáo

a) Tỉnh đang duy trì tốt hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu các khiếu nại, tố cáo của người dân thông qua phòng tiếp dân tại Uỷ ban nhân dân xã/huyện và Sở Nông nghiệp & PTNT.

b) Từ đầu năm 2018 đến nay, tỉnh Hưng Yên chưa nhận được bất kỳ khiếu nại, phản hồi từ nhà thầu cũng như người dân.

5.2. Hành động 2 về đấu thầu

a) Tất cả các hồ sơ dự thầu đều được xem xét;

b) Đối với dự án cấp nước, tối thiếu 50% hợp đồng tư vấn và 50% hợp đồng xây lắp được đấu thầu cạnh tranh và tăng dần lên 80% vào cuối Chương trình. Đến nay tỉnh đều đạt được yêu cầu này, cụ thể:

- Năm 2013: có 12 gói thầu được thực hiện, trong đó:

+ 03/06 gói thầu xây lắp đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 50%;

+ 03/06 gói thầu tư vấn đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 50%.

- Năm 2014: có 18 gói thầu được thực hiện. Trong đó:

+ 08/08 gói thầu xây lắp đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 100%;

+ 7/10 gói thầu tư vấn đấu thầu hạn chế, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 70%.

- Năm 2015: có 20 gói thầu được thực hiện trong đó:

+ 10/14 gói thầu tư vấn đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 71,4%;

+ 6/6 gói thầu xây lắp đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 100%;

- Năm 2016:02 gói thầu được thực hiện trong đó:

+ 02/02 gói thầu tư vấn đấu thầu cạnh tranh, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 100%;

+ Năm 2016 không có gói thầu xây lắp nào được thực hiện.

- Năm 2017: thực hiện 20 gói thầu. Trong đó:

+ Có 10/10 gói thầu xây lắp đấu thầu rộng rãi, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 100%.

+ Có 10/10 gói thầu tư vấn đấu thầu hạn chế, đạt tỷ lệ (đấu thầu/chỉ định thầu): 100%.

c) Các doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc (của tỉnh thực hiện đấu thầu hoặc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tham gia đấu thầu: không có;

d) Các công ty trong danh sách cấm của địa phương, quốc gia, hoặc WB tham gia đấu thầu: không có  

5.3. Hành động 3 về báo cáo tài chính, chức năng kiểm toán nội bộ

a) Xây dựng báo cáo tài chính hàng năm của Chương trình: Hàng năm tỉnh đều thực hiện đúng quy định về báo cáo này;

b) Thiết lập chức năng kiểm toán nội bộ của Chương trình: Ban điều hành Chương trình Tỉnh đã có Quyết định giao cho Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Hiện tại, tỉnh đang kiện toàn lại Tổ thanh tra, kiểm tra nội bộ của tỉnh.

5.4. Hành động 4 về cơ chế đền bù, giải phóng mặt bằng

Năm 2018: Các dự án khởi công mới chỉ thi công tuyến ống, không ảnh hưởng đến đất đai, tài sản của người dân nên không phải đền bù.

5.5. Hành động 5: về tham vấn cộng đồng dân tộc thiểu số

Vùng dự án không có dân tộc thiểu số.

6. Đánh giá chung

6.1. Thuận lợi

- Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn thực hiện trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ các cấp chính quyền và người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh;

- Nhận thức của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường ngày càng được nâng cao thông qua công tác truyên truyền, vận động người dân sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh.

6.2. Khó khăn, hạn chế

- Vốn bố trí cho các dự án ít, không đủ để thanh toán khối lượng hoàn thành của công trình;

- Việc huy động vốn đóng góp của người dân lắp đặt đồng hồ gặp khó khăn do đời sống nhân dân vùng dự án thấp; nhận thức của người dân về sử dụng nước sạch còn hạn chế;

- Kinh phí hỗ trợ hộ gia đình thuộc đối tượng xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh quá ít, do vậy hộ gia đình khó khăn trong việc xây nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chí đưa ra;

- Nhận thức của nhân dân ở một số vùng nông thôn còn nhiều hạn chế, chưa có thay đổi nhiều về hành vi sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, mặc dù công tác truyền thông đã được thực hiện thường xuyên.

6.3. Giải pháp thực hiện

- Huy động sự tham gia của cộng đồng thông qua các hoạt động truyền thông trực tiếp và gián tiếp, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và đặc biệt là người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân nhằm thay đổi hành vi và tăng nhu cầu sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh;

- Thường xuyên triển khai các giám sát, đánh giá nhanh dự án để khắc phục ngay những khó khăn, hạn chế khi triển khai chương trình;

- Ưu tiên phân bổ vốn cho các công trình đang thi công và tiếp tục phát triển đấu nối từ các công trình đã hoàn thành.

II. Nhu cầu vốn năm 2019

Tổng nhu cầu vốn WB năm 2019:              65.152 triệu đồng.

Trong đó:

- Vốn đầu tư phát triển:                              62.652 triệu đồng;

- Vốn sự nghiệp:                                           2.500 triệu đồng.

(Chi tiết xem phụ lục 2 đính kèm)

Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.

 

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- Như Kg;

(đã ký)

- Lãnh đạo Sở;

 

- Lưu VT, TTNSH.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Doanh

chi tiết xem file đính kèm: 

UBND tỉnh Hưng Yên