02/08/2023 | lượt xem: 2 Thông báo tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ ngày 27/7/2023 - 2/8/2023) Thời tiết tuần qua ngày nắng nóng, có xen kẽ mưa rào và dông, nhiệt độ dao động từ 26 - 37 độ C. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 07 NGÀY QUA 1. Trên cây lúa - Bệnh nghẹt rễ xuất hiện cục bộ một số ruộng lúa cạn nước, ruộng bị ngộ độc hữu cơ, tỷ lệ hại nơi cao 5 - 10% số dảnh. Diện tích nhiễm 27,5ha (nhẹ). - Ốc bươu vàng gây hại cục bộ chủ yếu ở những khu vực ruộng trũng cấy muộn, ruộng gần kênh mương tưới tiêu; mật độ ốc cục bộ 2-3con/m2. Nông dân đã và đang phòng trừ nơi có mật độ ốc cao bằng các biện pháp bắt thủ công và sử dụng thuốc. - Chuột gây hại nhẹ, cục bộ chủ yếu ở ruộng ven làng gần gò đống, kênh mương; tỷ lệ hại nơi cao 2 - 3% số dảnh, cục bộ 5 - 7% số dảnh. Ngoài ra, rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn xuất hiện với mật độ và tỉ lệ thấp; Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 vũ hoá rải rác. 2. Trên cây rau màu - Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại cục bộ, chủ yếu trên diện rau màu mới trồng, những chân ruộng trũng, đặc biệt ở những ruộng thoát nước kém sau mưa. - Sâu xanh, sâu khoang gây hại rải rác trên các loại rau ăn lá, mật độ phổ biến 0,5-1 con/m2, nơi cao 3-5 con/m2; sâu đục quả đậu đỗ gây hại nhẹ, rải rác. - Bệnh sương mai, phấn trắng gây hại nhẹ rải rác trên bí các loại, dưa chuột; tỷ lệ hại nơi cao 2-3% số lá, cá biệt 7% số lá. Ngoài ra bọ trĩ, bọ phấn, rệp muội gây hại nhẹ, rải rác. - Sâu keo mùa thu gây hại ngô, mật độ phổ biến 0,5-1 con/m2, nơi cao 3-5 con/m2; nông dân đã và đang phòng trừ nơi có mật độ sâu cao. - Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể. 3. Trên cây ăn quả - Cây có múi: Nhện trắng, nhện rám vàng, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, loét vi khuẩn tiếp tục gây hại nhẹ, cục bộ; sâu vẽ bùa, rệp, bọ trĩ gây hại rải rác những cây đang ra lộc non. - Cây nhãn: Bệnh thán thư, sương mai (thối quả) xuất hiện rải rác, tỉ lệ hại phổ biến 0,3-0,5% số quả; Nhìn chung, nông dân đã phòng trừ tốt nơi bệnh phát sinh đạt kết quả tốt. II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Trên cây lúa - Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm (trưởng thành) lứa 5 sẽ vũ hóa rộ từ 5/8 đến trung tuần tháng 8 với mật độ cao hơn cùng lứa năm 2022. Thời gian bướm vũ hoá không tập trung, có sự khác biệt giữa các trà lúa và các vùng sinh thái nên thời điểm sâu non nở rộ cũng có có sự khác biệt giữa các trà lúa và các vùng sinh thái; tuy nhiên, sâu non sẽ nở tập trung khoảng giữa tháng 8, có khả năng gây hại trên các trà lúa, đặc biệt trên trà sớm và diện lúa xanh tốt. - Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại trên trên trà sớm, những ruộng gieo cấy dày, bón năng đạm. - Chuột tiếp tục gây hại gia tăng cục bộ ở những ruộng ven làng, gần gò đống, kênh mương. Ngoài ra, Sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, … phát sinh và gây hại nhẹ rải rác. - Lúa cỏ: Xuất hiện cục bộ ở một số ruộng đã bị nhiễm ở vụ trước. 2. Trên cây rau màu - Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại trên rau màu, chủ yếu ở những chân ruộng trũng, đặc biệt ở những ruộng thoát nước kém sau mưa. - Sâu xanh, sâu khoang có khả năng gây hại gia tăng trên các loại rau ăn lá. - Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại rải rác trên ngô. - Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể. 3. Trên cây ăn quả - Trên nhãn: Bệnh sương mai (gây thối quả) tiếp tục phát sinh gây hại ở giai đoạn quả chín đến khi thu hoạch; đặc biệt ở một số vườn ít quan tâm phòng trừ. - Trên cây có múi: Nhện trắng (gây nám quả), nhện rám vàng, bệnh loét cam tiếp tục gây hại ở những vườn không được phòng trừ kịp thời; bệnh vàng lá - thối rễ bắt đầu xuất hiện cục bộ ở một số vườn trồng trên đất chua, ít sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ vi sinh, vườn thoát nước kém trong mùa mưa và bị tuyến trùng hại rễ. Ngoài ra bọ trĩ, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa gây hại rải rác ở thời kỳ cây ra lộc, ở những vườn không được phòng trừ kịp thời. III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Trên cây lúa - Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm (trưởng thành) lứa 5 sẽ vũ hóa rộ từ 5/8 đến trung tuần tháng 8 với mật độ cao hơn cùng lứa năm 2022. Thời gian bướm vũ hoá không tập trung, có sự khác biệt giữa các trà lúa và các vùng sinh thái nên thời điểm sâu non nở rộ cũng có có sự khác biệt giữa các trà lúa và các vùng sinh thái; tuy nhiên, sâu non sẽ nở tập trung khoảng giữa tháng 8, có khả năng gây hại trên các trà lúa, đặc biệt trên trà sớm và diện lúa xanh tốt. - Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại trên trên trà sớm, những ruộng gieo cấy dày, bón năng đạm. - Chuột tiếp tục gây hại gia tăng cục bộ ở những ruộng ven làng, gần gò đống, kênh mương. Ngoài ra, Sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy lưng trắng, … phát sinh và gây hại nhẹ rải rác. - Lúa cỏ: Xuất hiện cục bộ ở một số ruộng đã bị nhiễm ở vụ trước. 2. Trên cây rau màu - Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại trên rau màu, chủ yếu ở những chân ruộng trũng, đặc biệt ở những ruộng thoát nước kém sau mưa. - Sâu xanh, sâu khoang có khả năng gây hại gia tăng trên các loại rau ăn lá. - Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại rải rác trên ngô. - Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể. 3. Trên cây ăn quả - Trên nhãn: Bệnh sương mai (gây thối quả) tiếp tục phát sinh gây hại ở giai đoạn quả chín đến khi thu hoạch; đặc biệt ở một số vườn ít quan tâm phòng trừ. - Trên cây có múi: Nhện trắng (gây nám quả), nhện rám vàng, bệnh loét cam tiếp tục gây hại ở những vườn không được phòng trừ kịp thời; bệnh vàng lá - thối rễ bắt đầu xuất hiện cục bộ ở một số vườn trồng trên đất chua, ít sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ vi sinh, vườn thoát nước kém trong mùa mưa và bị tuyến trùng hại rễ. Ngoài ra bọ trĩ, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa gây hại rải rác ở thời kỳ cây ra lộc, ở những vườn không được phòng trừ kịp thời. IV. ÐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ÐỊA PHƯƠNG 1. Trên lúa - Thực hiện tốt công văn số 1861/BVTV-TV ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Cục Bảo vệ thực vật về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh lùn sọc đen hại lúa vụ Mùa 2023. - Phòng Kỹ thuật, trạm BVTV các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện tốt công tác dự tính - dự báo sâu, bệnh, theo dõi chặt chẽ phát dục Sâu cuốn lá nhỏ và các đối tượng sâu, bệnh khác để kịp thời tham mưu chỉ đạo…, đồng thời chủ động điều tra diễn biến rầy lưng trắng, thu thập mẫu rầy lưng trắng để gửi giám định nhằm kịp thời cảnh báo và phòng trừ bệnh Lùn sọc đen phương Nam. + Yêu cầu trạm BVTV các huyện, thị xã, thành phố lấy mẫu Rầy lưng trắng, gửi mẫu trước ngày 8/8/2023 tới Chi cục (qua phòng Kỹ thuật) hoặc gửi trực tiếp qua Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc để giám định bệnh Lùn sọc đen phương Nam. Những ruộng lúa xuất hiện ổ rầy có mật độ trên 500 con/m2 cần hướng dẫn nông dân phun trừ bằng thuốc trừ rầy nội hấp nhằm giảm áp lực rầy lứa sau và giảm nguy cơ xuất hiện bệnh Lùn sọc đen phương Nam. + Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Chủ động khuyến cáo nông dân phun trừ ở nơi xuất hiện mật độ sâu cao khi sâu đa số tuổi 1-3 bằng các thuốc đặc hiệu như: Silsau 4.0EC, 5.0EC, Dylan 5WG; Comda Gold 5WG, … (không phun ruộng có mật độ sâu thấp sẽ gây lãng phí và không hiệu quả). + Bệnh khô vằn phát triển và gây hại cần phòng trừ bằng các thuốc như: Help 400EC, Tilt super 300EC, Sagograin 300EC, Anvil 5SC. - Hướng dẫn nông dân xử lý bệnh nghẹt rễ ở những ruộng bị ngộ độc hữu cơ, chân ruộng chua bằng biện pháp bón vội bột, phun thuốc kích rễ để cây lúa phát triển kịp thời. - Triển khai các biện pháp diệt chuột nhằm đạt hiệu quả và an toàn ngay từ đầu vụ, đặc biệt ở những khu ruộng ven làng, gần gò đống kênh mương, gần khu công nghiệp, vườn trang trại,… 2. Trên cây rau màu - Chủ động tạo rãnh thoát nước tốt, tránh bị ngập úng sau mưa trên diện trồng rau màu vụ Hè - Thu. - Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên rau màu; khuyến cáo nông dân tăng cường sử dụng phân hữu cơ ủ mục với vôi bột hoặc các chế phẩm sinh học để bón nhằm cung cấp dinh dưỡng để rau màu phát triển tốt, đồng thời góp phần cải tạo đất, làm giảm nguồn dịch hại tồn tại trong đất. - Trên ngô: Nơi xuất hiện sâu keo mùa thu với mật độ sâu cao cần phòng trừ bằng các thuốc đặc trị như Dylan 2EC, Comda Gold 5WG, Radiant 60SC, Match 050EC khi sâu đa số tuổi 1-3. - Đối với nhóm rau gia vị: Sâu bệnh gây hại không đáng kể nên không cần áp dụng biện pháp hóa học để phòng trừ. 3. Trên cây ăn quả - Trên nhãn: Theo dõi chặt chẽ diễn biến của thời tiết và các đối tượng sâu bệnh chính trên nhãn để hướng dẫn nông dân phòng trừ đạt hiệu quả và tuân thủ tuyệt đối thời gian cách ly sau dùng thuốc BVTV để an toàn đảm bảo VSTP. Bệnh thán thư, sương mai xuất hiện và có nguy cơ gây hại cao trên diện nhãn chín muộn cần phòng trừ bằng thuốc (hoạt chất Demethomorph, Cymoxanil) như Phytocide 50WP, Curzate M8-72WP, Jack M9 72 WP… ở thời kỳ trước thu hoạch ít nhất 15 ngày. Ưu tiên sử dụng chế phẩm Nano bạc để phun phòng bệnh sương mai (gây thối quả) ở giai đoạn quả chín để đảm bảo về mặt dư lượng hoá chất trên sản phẩm. - Cây có múi: + Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh chính; Hướng dẫn nông dân phòng trừ nhện trắng, nhện rám vàng bằng các thuốc đặc hiệu như: Detect 50WP, Catex 3.6EC, Saromite 57EC, Comite 73EC, Alterkil 45SC, Comda Gold 5WG…; sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rệp muội nơi có mật độ cao bằng các thuốc đặc trị như: Radiant 60SC, Midan 10WP...; bệnh loét cam xuất hiện và phòng trừ bằng các thuốc như Saipan 2SL, Kasumin 2L, hoặc sử dụng chế phẩm Nano đồng để phun phòng bệnh. + Đối với bệnh vàng lá thối rễ: Cần thường xuyên áp dụng tổng hợp các biện pháp (nhất là từ đầu mùa mưa) để phòng trừ như: Bón vôi bột cho những vườn trồng đất chua và diệt tuyến trùng hại rễ; tạo rãnh thoát nước tốt sau khi mưa để tránh úng ngập và lây lan nguồn bệnh trong đất; tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học Tricoderma, phân hữu cơ ủ mục với chế phẩm sinh học … để cung cấp dinh dưỡng cho cây, đồng thời cải tạo đất và giảm nguồn nấm bệnh trong đất; khi bệnh chớm xuất hiện cần phòng trừ bằng thuốc trừ nấm đặc hiệu có phổ tác động rộng như Ridomil Gold 68WG, Amistar top 525SC (kết hợp phun trên lá và tưới gốc). 4. Công tác quản lý Mã số vùng trồng cây ăn quả Tiếp tục thực hiện tốt công văn số 1624/BVTV-HTQT ngày 23/6/2023 của cục Bảo vệ thực vật về việc hướng dẫn công tác cấp và quản lý MSVT, CSĐG nông sản xuất khẩu. Tăng cường công tác giám sát Mã số vùng trồng (MSVT) (đặc biệt đối với cây nhãn), đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tuân thủ nghiêm quy định về điều kiện duy trì MSVT. document (2).pdf Văn phòng Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên