21/04/2017 | lượt xem: 4 Các chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hưng Yên *) Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước - Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước với dự án đầu tư đó - Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư (dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện trong KCN) được miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động. - Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước được áp dụng mức giá thấp nhất của các loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; được miễn tiền thuê đất đối với diện tích xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ lợi ích công cộng. *) Hỗ trợ đầu tư: a) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ - Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng, cụ thể như sau: + Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho người lao động. Mức kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. + Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước. + Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì để thực hiện dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, hoặc mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án trên được hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Các khoản hỗ trợ này được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/dự án. b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm - Các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp của doanh nghiệp khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều kiện sau đây: +Nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; +Công suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200 gia súc và 2.000 con gia cầm. + Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. +Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh. - Mức hỗ trợ đầu tư + Hỗ trợ thấp nhất 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm 2 Khoản 1 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng. + Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên. c) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc - Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau: + Mức hỗ trợ chung để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị:Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án; Các dự án còn lại: Hỗ trợ 03 tỷ đồng/dự án. +Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên. + Hỗ trợ khác:Dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc;Dự án nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng). - Các dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt. + Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản. + Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. + Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh. d) Hỗ trợ trồng cây dược liệu - Nội dung hỗ trợ: Xây dựng đồng ruộng, cây giống đối với doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu có quy mô từ 50 ha trở lên: Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha. - Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt; + Cây dược liệu được hỗ trợ phải nằm trong danh mục ưu tiên và khuyến khích phát triển do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. + Sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh. e) Hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản - Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Quy định này được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị. - Các dự án được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau: +Quy mô cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày. + Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt. + Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. + Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, cây dược liệu, phụ phẩm thủy sản tại tỉnh. f) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản - Doanh nghiệp có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại quy định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau: + Xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án: Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án. + Chi phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông sản, thủy sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội của tỉnh (là nhà máy có doanh thu hàng năm trên 100 tỷ đồng hoặc có ít nhất 200 lao động có hợp đồng dài hạn và được đóng bảo hiểm xã hội): Hỗ trợ không quá 70% chi phí. + Chi phí vận chuyển sản phẩm: Hỗ trợ 1.500 đồng/tấn/km trong thời gian 5 năm, hỗ trợ 01 lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư trong đó: + Khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất. + Khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy. + Xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án. Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án: Hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng). - Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau: + Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 02 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu. +Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt. + Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. +Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. + Doanh nghiệp có dự án chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh và 60% nguyên liệu nông sản, thủy sản chính tại tỉnh. g) Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư - Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo quy định này bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và ngân sách tỉnh, cụ thể: + Ngân sách trung ương hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. + Ngân sách tỉnh: Hàng năm, ngân sách tỉnh dành 2% tổng chi ngân sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. - Cơ chế hỗ trợ đầu tư + Ngân sách trung ương hỗ trợ cho dự án công nghệ cao (dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm tra, xác nhận) có mức cần hỗ trợ trên 02 tỷ đồng. + Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các dự án còn lại, gồm cả những dự án lớn hơn 02 tỷ đồng nhưng không sử dụng ngân sách trung ương. Khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu. Sau khi dự án hoàn thành đầu tư, được nghiệm thu thìđược giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại. *) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư gồm các tài liệu thành phần sau: - Bản đề nghị hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ trong đó giải trình rõ lý do và cách tính các khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này. - Đối với trường hợp dự án đầu tư đã triển khai: Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có) kèm theo báo cáo tóm tắt tình hình và kết quả thực hiện dự án kể từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị hỗ trợ đầu tư. - Trường hợp dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu tư, doanh nghiệp nộp kèm theo đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đánh giá tác động hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đề xuất hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong đó giải trình rõ về các khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. b) Số lượng bộ hồ sơ: Doanh nghiệp nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên. c) Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin ghi trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP. *) Trình tự, thủ tục cấp quyết định hỗ trợ đầu tư - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư, trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành có liên quan như: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện nơi dự án triển khai thực hiện, Ban Quản lý các KCN (đối với dự án triển khai trong các KCN được thành lập trên địa bàn tỉnh). - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến các sở, ngành được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình. - Nội dung thẩm tra đề nghị hỗ trợ đầu tư + Dự án thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và tại quy định này; + Dự án đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và tại quy định này; + Rà soát các đề xuất hỗ trợ đầu tư mà doanh nghiệp đề nghị quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CPvà tại quy định này. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các sở, ngành; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách đối với đề nghị hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp để lập báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án. - Trong trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh. - Trường hợp dự án đã thực hiện trước khi Nghị định số 210/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức kiểm tra và lập biên bản kiểm tra thực tế nội dung hỗ trợ đầu tư của doanh nghiệp trước khi trình UBND tỉnh theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. - Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, UBND tỉnh gửi báo cáo đề nghị thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra nguồn vốn. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án sử dụng ngân sách địa phương hoặc văn bản thẩm tra nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án sử dụng ngân sách trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án. Trường hợp từ chối một phần hoặc toàn bộ hỗ trợ đầu tư theo đề nghị của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do để doanh nghiệp biết. Phòng KH-TC-TTNN - Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên
Quyết định số 489/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 19/03/2024 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Phê duyệt Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn năm 2023-2025
Quyết định ban hành quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên