10/06/2022 | lượt xem: 17 Kết quả thực hiện mô hình thâm canh áp dụng kỹ thuật làm sớm thời điểm thu hoạch của vải lai chín sớm tại huyện Phù Cừ Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy sớm thời vụ thu hoạch quả vải lai chín sớm Phù Cừ có hiệu quả rất thiết thực trong việc nâng cao tỷ lệ ra hoa, đậu quả, giảm tỷ lệ sâu, bệnh hại trên vải lai chín sớm Phù Cừ, đồng thời tăng năng suất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, góp phần tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là yếu tố thời tiết và tâm lý người dân (chạy theo giá cao) gây ảnh hưởng đến thời điểm thu hoạch quả. Kết quả thực hiện nhiệm vụ: 1. Công tác tổ chức thực hiện. Ngay sau khi phụ lục hợp đồng được ký kết, Sở Nông nghiệp & PTNT đã giao cho Ban chủ nhiệm đề tài tiến hành khảo sát thực địa và lựa chọn địa điểm để triển khai xây dựng mô hình thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật làm đẩy sớm thời vụ thu hoạch trên giống vải lai tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Ban chủ nhiệm đã tiến hành rà soát và lựa chọn địa điểm triển khai xây dựng mô hình thực nghiệm; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban chủ nhiệm đề tài cùng các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đúng theo kế hoạch và quy trình đề xuất; chỉ đạo cấp phát vật tư hỗ trợ nông dân tham gia thực hiện đề tài đảm bảo đầy đủ, kịp thời. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân trong trồng, chăm sóc, xử lý ra hoa, đậu quả, đẩy sớm thời vụ, dải vụ thu hoạch vải lai chín sớm Phù Cừ. 2. Kết quả thực hiện 2.1 Công tác tập huấn Tổ chức 01 lớp tập huấn cho khoảng 100 lượt người, gồm cán bộ quản lý nông nghiệp cơ sở; các hộ tham gia thực hiện mô hình, khu thí nghiệm và các hộ ở các vùng sản xuất lân cận. Tham gia lớp tập huấn các hộ nông dân được hướng dẫn về: - Kỹ thuật trồng vải. - Kỹ thuật chăm sóc vải qua các thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết cơ bản; thời kỳ kinh doanh. - Một số đối tượng sinh vật hại chính trên vải và biện pháp phòng trừ. - Kỹ thuật xử lý ra hoa và đẩy sớm thời vụ thu hoạch quả. - Hướng dẫn ứng dụng các chế phẩm dinh dưỡng qua lá làm tăng khả năng đậu quả, tăng năng suất và chất lượng quả. 2.2. Công tác hỗ trợ nguyên vật liệu và vật tư tại mô hình thâm canh áp dụng kỹ thuật làm sớm thời điểm thu hoạch của vải lai tại huyện Phù Cừ Ban chủ nhiệm đề tài đã phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức mua, cấp phát các loại vật tư hỗ trợ các hộ nông dân tham gia thực hiện mô hình đảm bảo đúng và đầy đủ các thủ tục tài chính theo qui định đồng thời đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện. Cụ thể: - Hóa chất KClO3: 180kg. - Thuốc trừ sâu Vitako (gói): 300 gói. - Thuốc trừ bệnh Ridomil Gold: 150 gói; - Phân bón lá Bo-Canxi (chai 500ml): 52 chai. - Thuốc kích thích sinh trưởng Atonik 1.8SL: 750 gói. 2.3 Kết quả theo dõi, đánh giá a) Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến thời gian ra hoa, tỷ lệ cây ra hoa và thời điểm thu hoạch quả của vải lai chín sớm Phù Cừ Mùa Đông 2021 có rét sớm, rét đậm kéo dài từ nửa cuối tháng 11 sang tháng 12/2021, chia làm nhiều đợt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ngủ nghỉ và phân hóa mầm hoa trên cây vải. Thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài sang tháng 1 và 2 năm 2022 tạo điều kiện cho các cây vải ra đợt lộc 3 muộn phân hóa mầm hoa và ra hoa rải rác, nhưng chùm ngắn và nhỏ đặc biệt là trên các cây vải ngoài mô hình. Bảng 1. Thời gian ra hoa, tỷ lệ cây ra hoa và thời điểm thu hoạch quả của các cây vải lai chín sớm Phù cừ tại mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật. STT Chỉ tiêu Mô hình áp dụng tổng hợp các BPKT… Thâm canh theo biện pháp truyền thống Chênh lệch giữa hai PP thâm canh 1 Thời gian xuất hiện giò hoa 13-15/01/2022 19-25/01 6-10 (ngày) 2 Thời gian nở hoa đực 03/3/2022 02-03/3/2022 - 3 Thời gian nở hoa cái 12/3/2022 11-12/3/2022 - 4 Thời gian kết thúc nở hoa 23-24/3/2022 20-21/3/2022 - 5 Tỷ lệ cây ra hoa 90% 65% 25% 6 Thời điểm chín 23/5/2022 30/5/2022 7 ngày Qua bảng số liệu cho thấy: Việc tác động tổng hợp các biện pháp kỹ thuật kết hợp với việc chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lý đã cho tỷ lệ cây ra hoa trong mô hình cao hơn rất nhiều so với sản xuất đại trà (cao hơn 25%) trong điều kiện rét đậm, rét hại kéo dài ở đầu năm 2022. Thời gian xuất hiện giò hoa của các cây vải tại mô áp dụng tổng hợp các BPKT sớm hơn so với các cây vải ngoài mô hình từ 6-10 ngày. Tuy thời gian nở hoa của các cây vải trong mô hình thâm canh không có sự chênh lệch với các cây vải thâm canh theo phương pháp truyền thống nhưng thời điểm chín lại sớm hơn 7 ngày và nó có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này cho thấy: việc áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật trong mô hình thâm canh không chỉ đẩy sớm được thời điểm ra hoa (nhú giò hoa), tăng tỷ lệ cây ra hoa mà còn đẩy sớm thời điểm chín của vải Lai chín sớm Phù Cừ lên 7 ngày so với biện pháp thâm canh theo phương pháp truyền thống. b) Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến kích thước chùm hoa, số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính và tỷ lệ đậu quả của vải lai chín sớm Phù Cừ Kích thước chùm hoa, số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính luôn là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định tới tỷ lệ đậu quả và phát triển quả. Kích thước chùm hoa và số lượng hoa quá lớn dẫn tới việc tiêu hao dinh dưỡng và hạn chế đến quá trình đậu quả và độ lớn của quả, ngược lại, kích thước chùm hoa nhỏ, số lượng hoa ít cũng ảnh hưởng đến quá trình đậu quả và năng suất về sau. Như vậy, kích thước chùm hoa và số lượng hoa quá lớn hay quá nhỏ đều ảnh hưởng đến quá trình đậu quả và năng suất của các cây vải trong và ngoài mô hình. Kết quả theo dõi kích thước và số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính của các cây vải trong và ngoài mô hình được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2. Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến kích thước chùm hoa, số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính và tỷ lệ đậu quả của vải lai chín sớm Phù Cừ Chùm hoa, quả Mô hình thử nghiệm áp dụng các BPKT… Thâm canh theo biện pháp truyền thống của địa phương Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm) Số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính/chùm Số quả đậu/chùm Tỷ lệ đậu quả (%) Chiều dài (cm) Chiều rộng (cm) Số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính/chùm Số quả đậu/chùm Tỷ lệ đậu quả (%) Chùm 1 38 25 380 88 23,2 15 8 56 8 14,3 Chùm 2 30 14 235 36 15,3 17 10 120 13 10,8 Chùm 3 32 23 310 30 9,7 23 17 190 24 12,6 Chùm 4 29 17 230 21 9,1 14 10 150 14 9,3 Chùm 5 30 18 270 35 13,0 27 18 210 32 15,2 Chùm 6 32 21 240 29 12,1 19 13 110 17 15,5 Chùm 7 33 24 250 53 21,2 25 15 160 25 15,6 Chùm 8 33 28 340 68 20,0 17 18 170 12 7,1 Chùm 9 26 17 180 23 12,8 16 8 70 15 21,4 Chùm 10 24 13 170 18 10,6 20 15 130 17 13,1 Trung bình 30,7 20 260,5 40,1 15,4 19,3 13,2 136,6 17,7 13,0 Qua bảng ta nhận thấy: Kích thước chùm hoa và số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính/chùm của các cây vải tại mô hình thâm canh đều lớn hơn so với các cây vải thâm canh theo phương pháp truyền thống, điều này góp phần tăng tỷ lệ thụ phấn và đậu quả trên các cây vải trong mô hình. Tỷ lệ đậu quả của các cây vải trong mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật là 15,4%, cao hơn 2,4% so với các cây vải ngoài mô hình. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của việc áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật làm sớm thời vụ thu hoạch đối với số lượng hoa cái, hoa lưỡng tính/chùm và tỷ lệ đậu quả của vải lai chín sớm Phù Cừ. c) Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến các yếu tố sâu, bệnh hại trên vải lai chín sớm Phù Cừ Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây vải chịu sự tác động rất lớn của các đối tượng sâu, bệnh hại. Sâu, bệnh hại không những gây ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm mà còn gây ảnh hưởng tới mẫu mã, giá thành sản phẩm. Qua theo dõi thu được số liệu như sau: Bảng 3. Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến các yếu tố sâu, bệnh hại trên vải lai chín sớm Phù Cừ Nội dung Sâu, bệnh Mẫu mã quả Sương mai (% cành) Thán thư (% quả) Sâu đục cuống quả (% quả) Mô hình áp dụng tổng hợp các BPKT 3-5 1-3 1-3 - Thâm canh theo biện pháp truyền thống 5-7 1-3 5-6 Có tỷ lệ bị đen, nám quả Kết quả theo dõi thực tế tại mô hình cho thấy: Việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật làm đẩy sớm thời vụ thu hoạch vải lai chín sớm Phù Cừ đã góp phần tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh hại chính trên cây vải như bệnh sương mai, rệp sáp, đen, nám quả,... và đặc biệt là sâu đục cuống quả so với thâm canh theo phương pháp truyền thống. Giảm số lần phun thuốc Bảo vệ thực vật và góp phần tăng năng suất, chất lượng, mẫu mã sản phẩm và hiệu quả kinh tế. d) Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến năng suất của vải lai chín sớm Phù Cừ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây trồng có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả kinh tế của các mô hình. Kết quả theo dõi cụ thể như sau: Bảng 4. Ảnh hưởng của các pháp kỹ thuật áp dụng trong mô hình thâm canh đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vải lai chín sớm Phù Cừ Mô hình Số chùm quả TB/cây Số quả/chùm Khối lượng quả (gam) Năng suất lý thuyết (kg/cây) Năng suất thực thu (kg/cây) Mô áp dụng tổng hợp các BPKT 449,8 6,5 33,4 97,65 97 Thâm canh theo biện pháp truyền thống 397,5 5,2 32,7 67,59 67 Ghi chú: - Số quả/chùm: tính tại thời điểm thu hoạch. - Tính trung bình 1 ha: 300 cây. Số liệu bảng cho thấy: Số chùm quả TB/cây của các cây trong mô hình đạt 449,8 chùm, cao hơn 52,3 chùm so với sản xuất đại trà (thâm canh theo phương pháp truyền thống); Số quả TB/chùm của các cây vải trong mô hình áp dụng tổng hợp các BPKT là 6,5 quả, cao hơn và có sự sai khác rõ rệt so với các cây vải thâm canh theo phương pháp truyền thống. Năng suất thực thu của các cây trong mô hình ứng dụng đạt 97kg/cây, cao hơn 44,78% so với sản xuất đại trà (thâm canh theo phương pháp truyền thống). đ) Hiệu quả kinh tế của mô hình thâm canh ứng dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật trong mô hình thâm canh STT Chỉ tiêu Mô áp dụng tổng hợp các BPKT Thâm canh theo biện pháp truyền thống Chênh lệch giữa hai phương pháp I Tổng chi (1 sào) 4.790.000 5.287.000 -497.000 1 Phân bón (bao gồm cả phân bón lá vi lượng,..) 880.000 907.000 -27.000 2 Công lao động (bao gồm công chăm sóc, phun thuốc BVTV,…) 2.720.000 3.200.000 -480.000 3 Thuốc Bảo vệ thực vật 320.000 640.000 -320.000 4 Chi phí khác (bao gồm khoanh vỏ, hóa chất xử lý ra hoa đậu quả, chất kích thích sinh trưởng,…(nếu có)) 870.000 540.000 +330.000 II Tổng Thu (VNĐ-1 sào) 20.950.000 13.023.000 + 7.927.000 1 Năng suất (tính theo năng suất thực thu) 1.047,5 723,5 + 324 2 Giá bán hiện tại (đ/kg) 20.000 18.000 + 2.000 III Hiệu quả kinh tế tạm tính (1 sào) 16.160.000 7.736.000 +8.424.000 Quy ra 1 ha 448.889.000 214.889.000 +234.000.000 * Ghi chú: Mật độ trồng 300 cây/ha. Số liệu bảng cho thấy: Việc ứng dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật vào trong thâm canh vải lai chín sớm Phù Cừ cho hiệu quả rõ rệt so với thâm canh theo phương pháp truyền thống của người dân địa phương. Trừ chi phí, mô hình áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật cho lãi khoảng 16,16 triệu đồng/sào, cao hơn so với sản xuất đại trà khoảng 8,4 triệu đồng/sào (tương đương khoảng 234 triệu đồng/ha). Văn phòng Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên
Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách Nhà nước cúa Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên
Kết quả thực hiện Đề tài Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để đẩy sớm thời vụ và dải vụ thu hoạch trên giống vải lai tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
Báo cáo tình hình thực hiện Đề tài: “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để đẩy sớm thời vụ và dải vụ thu hoạch trên giống vải lai tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” Tháng 9/2021