14/04/2023 | lượt xem: 2 Thông báo tình hình sinh vật gây hại 07 ngày vừa qua (6/4-12/4/2023) Thời tiết tuần qua trời nhiều mây, có mưa nhỏ, mưa phùn, nhiệt độ dao động từ 18 - 28 độ C. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển và cũng thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh phát sinh, gây hại. I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 07 NGÀY QUA 1. Trên cây lúa - Bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu trên một số giống nhiễm như: nhóm lúa Nếp, Q5, TBR 225… tỷ lệ bệnh phổ biến 1-2% số lá (cấp bệnh 1), nơi cao 5-7%, cục bộ trên 10% số lá (cấp 3-7). Diện tích nhiễm 64,2ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), nông dân đã phòng trừ 88ha. - Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại chủ yếu trên diện lúa cấy quá dầy, bón nặng đạm; tỷ lệ bệnh nơi cao 3-5 % số dảnh, cục bộ trên 10% số dảnh. Diện tích nhiễm 136,5ha, nông dân đã phòng trừ 126ha. - Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành (bướm) bắt đầu vũ hóa rải rác, mật độ thấp. - Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ ở khu vực ven làng, gần gò đống, kênh mương, chủ yếu ở những ruộng bị cạn nước; tỷ lệ hại nơi cao 3-5% số dảnh, diện tích nhiễm 13,5ha. Nông dân các địa phương tiếp tục diệt chuột bằng mọi biện pháp ở những khu vực chuột còn hoạt động, gây hại. Ngoài ra lúa ma xuất hiện rải rác ở những khu vực ruộng vụ trước đã xuất hiện. 2. Trên cây rau màu - Cây ngô: Sâu keo mùa thu phát sinh và gây hại nhẹ, mật độ phổ biến 0,5-1 con/m2, nơi cao 2-3 con/m2. Ngoài ra, bệnh khô vằn, thối thân, sâu khoang gây hại nhẹ, rải rác. - Cây họ cà: Bệnh mốc sương gây hại nhẹ, tỷ lệ hại phổ biến 3-5 %, nơi cao 7-10% số lá; bọ trĩ, bọ phấn gây hại nhẹ, rải rác. - Cây rau họ thập tự: Sâu xanh, sâu tơ tiếp tục xuất hiện và gây hại nhẹ; mật độ nơi cao 1-3con/m2, cục bộ 7con/m2; bọ nhảy gây hại cục bộ ở một số vùng chuyên canh rau họ thập tự. Ngoài ra, bệnh sương mai, thối nhũn, đốm vòng cải bắp gây hại nhẹ, rải rác. - Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể. 3. Trên cây ăn quả - Cây có múi: Nhện đỏ: Gây hại nhẹ trên một số diện tích quất rong, quất quả. Tỷ lệ nơi cao 3-5% số lá. Các đối tượng khác như rệp, bọ trĩ, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh gây hại nhẹ, cục bộ. - Cây nhãn, vải: + Bệnh sương mai, thán thư tiếp tục phát sinh và gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 5-7% chùm hoa (cấp bệnh 1). Diện tích nhiễm 60ha, nông dân đã tiến hành phun phòng trừ được 398ha. + Bọ xít nâu gây hại cục bộ chủ yếu ở những vườn ít được quan tâm chăm sóc và phòng trừ; mật độ phổ biến 0,3-0,5con/cành, nơi cao 1-2 con/cành. Diện tích nhiễm 37ha; Sâu đo tiếp tục gây hại nhẹ, chủ yếu trên diện nhãn ra hoa muộn; mật độ nơi cao 0,3-0,5 con/chùm, cá biệt 1-3com/chùm, nông dân đã và đang tiếp tục phòng trừ nơi có mật độ cao. + Trưởng thành sâu đục cuống quả vải bắt đầu vũ hóa rộ và đẻ rải rác, mật độ phổ biến 1-2 con/cành. II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Trên cây lúa - Bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại gia tăng nhanh trên các trà lúa, đặc biệt trên các giống lúa nhiễm như nhóm lúa Nếp, Q5, TBR225…, ruộng bón nặng đạm và nhất là những ngày tới điều kiện thời tiết âm u, mưa phùn, độ ẩm cao. Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời sẽ xuất hiện cháy lá do bệnh đạo ôn gây ra trên các giống nhiễm bệnh tại các địa phương. - Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh trên các trà lúa và gây hại chủ yếu trên diện lúa gieo cấy dầy, ruộng bón nặng đạm, ruộng cạn nước. - Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành (bướm) sẽ tiếp tục vũ hoá, thời gian vũ hoá kéo dài và có sự khác biệt giữa các vùng sinh thái và các trà lúa; sâu non gây hại sẽ gây hại trên một số diện tích lúa xanh tốt, ruộng bướm dồn từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5. - Chuột tiếp tục gây hại gia tăng cục bộ, chủ yếu ở những ruộng bị cạn nước, khu vực gần làng, gần khu công nghiệp, gần gò đống, kênh mương. - Cỏ dại gây hại cục bộ trên một số chân ruộng vàn cao, khô nước mà phòng trừ không tốt; lúa ma xuất hiện rải rác trên diện đã từng xuất hiện của vụ trước. 2. Trên cây rau màu - Cây họ cà: Bệnh sương mai, héo xanh tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác. - Cây rau họ thập tự: Sâu xanh, sâu tơ tiếp tục xuất hiện và gây hại nhẹ, rải rác; bọ nhảy gây hại cục bộ ở một số vùng chuyên canh rau họ thập tự. - Cây ngô: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân, bắp tiếp tục gây hại nhẹ. 3. Trên cây ăn quả - Trên cây có múi: Nhện đỏ tiếp tục gây hại rải rác. Các đối tượng khác như rệp, bọ trĩ, rệp muội, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh gây hại nhẹ, cục bộ. - Cây vải, nhãn: + Bệnh sương mai, thán thư tiếp tục phát sinh và gây hại ở thời kỳ cây đậu quả non, nhất là khi thời tiết ấm và độ ẩm không khí cao, nhiều ngày mưa phùn. + Bọ xít nâu tiếp tục gây hại gia tăng chủ yếu ở những vườn ít cắt tỉa và chưa được phòng trừ; sâu đo gây hại chủ yếu trên diện nhãn ra hoa muộn. + Sâu đục cuống quả phát sinh và gây hại gia tăng ở thời kỳ phát triển quả non, đặc biệt trên diện vải lai, vải trứng. Ngoài ra, Rệp sáp, rệp muội, bọ trĩ gây hại cục bộ ở một số vườn trồng dày. III. ÐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ÐỊA PHƯƠNG - Tiếp tục thực hiện tốt Công văn số 407/SNN-TrTr ngày 31/3/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tập trung chăm sóc và bảo vệ lúa vụ Xuân và cây ăn quả. - Tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sâu bệnh trên cây trồng, đặc biệt quan tâm các đối tượng như bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá trên lúa; bệnh sương mai, thán thư, sâu đục cuống quả trên nhãn vải và sâu bệnh khác trên cây trồng để chủ động tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo nguyên tắc “4 đúng”, chỉ phun thuốc nơi có nguy cơ, áp lực sâu bệnh cao, không phun thuốc lan tràn gây tốn kém và ô nhiễm môi trường. 1. Trên cây lúa + Bệnh đạo ôn phát sinh, phát triển trên các giống nhiễm như nhóm lúa Nếp, Q5… cần phòng trừ khi bệnh chớm xuất hiện bằng thuốc đặc hiệu như: Bankan 600WP, Kennedy 75WP, Dojione 40EC, Filia 525SE, Lúa vàng 20WP, Trizole 75WP, Angate 75 WP…, những ruộng có tỷ lệ bệnh, cấp bệnh cao cần phun lại lần 2 sau 5 đến 7 ngày bằng một trong các thuốc trên. + Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại cần phòng trừ bằng các thuốc đặc hiệu như Anvil 5SC, Tilt super 300EC…. + Trạm Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục điều tra, theo dõi chặt chẽ phát dục Sâu cuốn lá nhỏ để chủ động hướng dẫn nông dân phòng trừ nơi có mật độ cao, khi sâu non đa số tuổi 1-3 bằng các thuốc đặc hiệu. - Tiếp tục thực hiện diệt chuột bằng mọi biện pháp như đặt bả, dặt bẫy bán nguyệt… ở những khu vực chuột còn hoạt động và gây hại. - Diện tích nhiễm lúa cỏ (lúa ma): ngắt bỏ những dảnh lúa ma mọc xen kẽ với các khóm lúa để giảm nguồn lan truyền sang vụ sau, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa. 2. Trên cây rau màu - Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy xuất hiện mật độ cao trên rau họ thập tự, sâu đục quả, rệp, bọ trĩ hại đậu đỗ, dưa chuột cần phòng trừ bằng thuốc sinh học như: Aizabin WP, Vi – BT, Bitadin WP, VK. Những vùng trồng chuyên canh rau họ thập tự mà thường xuyên xuất hiện Bọ nhảy mật độ cao cần áp dụng các biện pháp luân canh với nhóm rau khác, bơm nước để ngâm đất nhằm diệt Ấu trùng trong đất trước khi trồng vụ mới. - Bệnh mốc sương trên cây họ cà, sương mai hại dưa chuột, đậu đỗ… cần phòng trừ bằng chế phẩm Nano bạc, Nano đồng ở thời kỳ đang thu hoạch hoặc dùng thuốc Phytocide 50WP, Insuran 50WG, Dipomate 80WP… ở thời kỳ cây phát triển sinh khối. - Đối với nhóm rau gia vị: Sâu bệnh gây hại không đáng kể nên không cần áp dụng biện pháp hóa học để phòng trừ. - Trên ngô vụ Xuân: Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu. Nơi xuất hiện mật độ sâu cao (trên 20% cây bị triệu chứng sâu hại) cần phòng trừ bằng các thuốc đặc trị như Dylan 2EC, Comda Gold 5WG, Radiant 60SC, Match 050EC…, khi sâu đa số tuổi 1-3. 3. Trên cây ăn quả - Cây nhãn, vải: + Tiếp tục phòng trừ bệnh sương mai, thán thư nơi bệnh phát sinh, tái nhiễm ở thời điểm sau khi đậu quả non bằng thuốc đặc hiệu như Cuzate M8-72WP, Amistar 250SC, Phytocide 50WP, Dosay 45WP, Ridomil Gold 68WG..., đặc biệt khi thời tiết tiếp tục xuất hiện nhiều ngày âm u, mưa phùn, độ ẩm không khí cao. + Trên cây vải: sau khi đậu quả vải, theo dõi diễn biến của trưởng thành sâu đục cuống quả, nơi có mật độ sâu cao (khi trưởng thành vũ hóa rộ) phải sử dụng bằng các thuốc nội hấp như Vitako 40WG, Voliamtago 063SC, Prevathon 5SC…. phun kỹ trong và ngoài tán lá để diệt cả trưởng thành và sâu non mới nở nâng cao hiệu quả của thuốc. + Rệp sáp, rệp muội, bọ trĩ, sâu đo... xuất hiện với mật độ cao cần phòng trừ bằng các thuốc như Movento 150OD, Kola 700WG, Radiant 60SC, Brightin 4.0 EC; phòng trừ bọ xít nâu bằng thuốc Trebon 10EC, Secsaigon 25EC đồng thời theo dõi chặt chẽ sâu đục cuống quả để tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả. - Cây có múi: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh chính; Hướng dẫn nông dân phòng trừ nhện đỏ phòng trừ bằng các thuốc đặc hiệu như: Detect 50WP, Catex 3.6EC, Bifena 24SC, Comite 73EC, Alterkil 45SC, Comda Gold 5WG…; sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, bọ trĩ, rệp muội nơi có mật độ cao bằng các thuốc đặc hiệu như: Radiant 60SC, Kola 700 WG, Brightin 4.0 EC... theo nguyên tắc “4 đúng”. Lưu ý: + Tuyệt đối không lạm dụng thuốc BVTV trên các loại cây trồng, chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết; + Nếu trên ruộng, vườn xuất hiện nhiều đối tượng sâu, bệnh một lúc đến ngưỡng phòng trừ thì phối hợp các thuốc để giảm công phun thuốc. + Hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh phải theo nguyên tắc “4 đúng” tuân thủ thời gian cách ly sau phun thuốc để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn riêng việc sử dụng thuốc BVTV đối với các vùng trồng xuất khẩu./. Văn phòng Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên