Thông báo tình hình sinh vật gây hại 7 ngày qua (từ ngày 14/9/2023 - 20/9/2023)

Thời tiết tuần qua ngày nắng, có xen kẽ mưa rào và dông rải rác, nhiệt độ dao động từ 23 - 34 độ C. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển.

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 07 NGÀY QUA
1. Trên cây lúa
- Rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 7 tiếp tục phát sinh và gây hại trên các trà lúa, mật độ phổ biến 300 - 500 con/m2, nơi cao 1.000 - 1.500 con/m2, cục bộ trên 3.000 con/m2. Diện tích nhiễm 984 ha, trong đó nhiễm nặng 59ha, nông dân phòng trừ được 863 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại cục bộ trên một số giống lúa nhiễm như Bắc Thơm 7, Thiên ưu 8,…; tỷ lệ bệnh nơi cao 7-10% số lá, cá biệt >40% số lá. Diện tích nhiễm là 338,7 ha, trong đó nhiễm nặng 26,5 ha, nông dân đã phòng trừ được 441 ha.
- Bệnh khô vằn gây hại chủ yếu ở những ruộng gieo cấy dầy, ruộng bón phân không cân đối NPK; tỷ lệ bệnh phổ biến 5-7% số dảnh, nơi cao 15-20 % số dảnh (cấp 1), cục bộ trên 40% số dảnh. Diện tích nhiễm 6.301 ha, trong đó nhiễm nặng 249 ha, nông dân đã phòng trừ được 7.160 ha.
- Sâu đục thân 2 chấm lứa 5: Sâu non gây hại nhẹ, cục bộ chủ yếu ở một số ruộng bướm dồn; tỷ lệ hại nơi cao 2-3% số bông.
Ngoài ra, bệnh đen lép hạt xuất hiện và gây hại nhẹ cục bộ một số ruộng trỗ
gặp mưa.
2. Trên cây rau màu
- Sâu xanh, sâu khoang gây hại rải rác trên các loại rau ăn lá, mật độ phổ biến 0,5-1 con/m2, nơi cao 3-5 con/m2; sâu đục quả đậu đỗ gây hại nhẹ, rải rác.
- Bệnh sương mai, phấn trắng gây hại nhẹ rải rác trên bí các loại, dưa chuột; tỷ lệ hại nơi cao 2-3% số lá, cá biệt 7% số lá. Ngoài ra bọ trĩ, bọ phấn, rệp muội gây hại nhẹ, rải rác.
- Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại cục bộ trên rau màu mới trồng, chủ yếu ở những chân ruộng trũng, ruộng thoát nước kém sau mưa.
- Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể.
3. Trên cây ăn quả
- Cây có múi: Nhện trắng, nhện rám vàng, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, loét vi khuẩn tiếp tục gây hại nhẹ, cục bộ; sâu vẽ bùa, rệp, bọ trĩ gây hại rải rác những cây đang ra lộc non.
- Cây nhãn, vải: Rầy chổng cánh vân nâu, bọ phấn, sâu đục gân lá gây hại nhẹ rải rác những vườn đang ra lộc thu.
- Ruồi đục quả gây hại nhẹ trên một số cây ăn quả bước vào giai đoạn quả chín sinh lý (bưởi, ổi…), nhất là ở các vườn trồng dầy, ít áp dụng các biện pháp phòng trừ.
DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Trên cây lúa
- Rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 7 tiếp tục phát sinh trên các trà lúa, gây hại cục bộ chủ yếu trên diện lúa muộn còn xanh, đặc biệt ở những ruộng lúa bị đổ sau mưa dông và ruộng lúa gần khu vực đã thu hoạch rầy di chuyển sang.
- Bệnh bạc lá - đốm sọc vi khuẩn tiếp tục gây hại cục bộ trên các giống nhiễm, ruộng bón phân không cân đối NPK, đặc biệt sau những trận mưa dông.
- Bệnh đen lép hạt tiếp tục xuất hiện và gây hại nhẹ, rải rác trên diện lúa ruộng lúa trỗ gặp mưa.
- Sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gây hại cục bộ trên diện lúa trỗ muộn, ruộng có bướm dồn ở khu vực gần đèn cao áp, đường giao thông.
2. Trên cây rau màu
- Bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại trên rau màu, chủ yếu ở những chân ruộng trũng, đặc biệt ở những ruộng thoát nước kém sau mưa.
- Sâu xanh, sâu khoang có khả năng gây hại gia tăng trên các loại rau ăn lá.
- Trên bí, dưa chuột: Bệnh sương mai, phấn trắng gây hại nhẹ rải rác; Bệnh thán thư có khả năng gây hại gia tăng trong điều kiện thời tiết có mưa ẩm.
- Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể.
3. Trên cây ăn quả
- Trên cây có múi: Nhện trắng (gây nám quả), nhện rám vàng, bệnh loét cam tiếp tục gây hại ở những vườn không được phòng trừ kịp thời; bệnh vàng lá - thối rễ tiếp tục xuất hiện cục bộ ở một số vườn trồng trên đất chua, ít sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ vi sinh, vườn thoát nước kém trong mùa mưa và bị tuyến trùng hại rễ. Ngoài ra bọ trĩ, rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa gây hại rải rác ở thời kỳ cây ra lộc, ở những vườn không được phòng trừ kịp thời.
- Trên nhãn, vải: rầy chổng cánh vân nâu gây hại rải rác trên diện nhãn đang ra lộc thu (không gây hại trên cây vải); bọ trĩ, bọ phấn gây hại nhẹ, cục bộ.
- Ruồi đục quả tiếp tục gây hại gia tăng trên một số cây ăn quả (cây có múi, ổi và rau quả như mướp, bí…), nhất là ở các vườn trồng dầy, ít áp dụng các biện pháp phòng trừ.
ÐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ÐỊA PHƯƠNG
1. Trên lúa
Phòng Kỹ thuật, trạm BVTV các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sâu bệnh trên cây trồng để tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
+ Rầy nâu, rầy lưng trắng lứa 7: Phòng trừ những nơi có mật độ rầy cao trên diện lúa muộn ở giai đoạn lúa đông sữa, chắc xanh bằng các thuốc nội hấp như: Chess 50WG, Chatot 600WG, Apta 300WP, Midan 10WP (Khi phun không phải rẽ lúa); Diện lúa đã đỏ đuôi hoặc ruộng lúa xuất hiện rầy từ tuổi 3 trở lên cần phòng trừ bằng các thuốc tiếp xúc như: Bassa 50EC, Nibas 50EC (Khi phun thuốc nhất thiết phải rẽ lúa thành từng băng và phun trực tiếp vào nơi rầy cư trú để tăng hiệu quả phòng trừ).
Lưu ý: chỉ rút nước để trồng cây vụ Đông sớm khi kiểm tra ruộng lúa thấy sạch rầy hoặc mật độ rầy thấp không có khả năng gây cháy lúa do rầy.
+ Sâu đục thân bướm hai chấm: Ở những ruộng bướm dồn, diện lúa trỗ muộn xuất hiện mật độ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần phải phòng trừ bằng một trong các thuốc đặc hiệu như: Prevathon 5SC, 35WG, Virtako 40WG, Voliam targo 063SC.
+ Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát triển trên diện lúa trỗ muộn, đối với các giống nhiễm mới ở giai đoạn chắc xanh, đỏ đuôi cần phun phòng bằng các loại thuốc như Xanthomix 20WP, Totan 200WP, Ychatot 900SP, Lobo 8WP.
Ngoài ra, cần nhổ bỏ và tiêu huỷ lúa cỏ xuất hiện trên ruộng lúa để giảm nguồn lây lan cho vụ sau.
2. Trên cây rau màu
- Chủ động tạo rãnh thoát nước tốt, tránh bị ngập úng sau mưa trên diện trồng rau màu vụ Thu - Ðông và vụ Ðông sớm.
- Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên rau màu; khuyến cáo nông dân tăng cường sử dụng phân hữu cơ ủ mục với vôi bột hoặc các chế phẩm sinh học để bón nhằm cung cấp dinh dưỡng để rau màu phát triển tốt, đồng thời góp phần cải tạo đất, làm giảm nguồn dịch hại tồn tại trong đất.
- Khuyến cáo nông dân ưu tiên sử dụng thuốc BVTV sinh học, chế phẩm Nano bạc, Nano đồng để phòng trừ sâu bệnh trên rau màu (nhất là ở thời điểm trước thu hoạch) nhằm đảm bảo an toàn VSTP.
- Đối với nhóm rau gia vị: Sâu bệnh gây hại không đáng kể nên không cần áp dụng biện pháp hóa học để phòng trừ.
3. Trên cây ăn quả
- Trên nhãn, vải: Tiếp tục áp dụng các biện pháp chăm sóc, cắt tỉa sau thu hoạch để cây phát triển lộc thu thuận lợi.
- Cây có múi:
+ Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh chính; Hướng dẫn nông dân phòng trừ nhện trắng, nhện rám vàng bằng các thuốc đặc hiệu như: Detect 50WP, Catex 3.6EC, Saromite 57EC, Comite 73EC, Alterkil 45SC, Comda Gold 5WG…; sâu vẽ bùa, bọ trĩ, rệp muội có mật độ cao ở những cây ra lộc thu phòng trừ bằng các thuốc đặc trị như: Radiant 60SC, Midan 10WP...;
+ Đối với bệnh vàng lá thối rễ: Cần thường xuyên áp dụng tổng hợp các biện pháp (nhất là từ đầu mùa mưa) để phòng trừ như: Bón vôi bột cho những vườn trồng đất chua và diệt tuyến trùng hại rễ; tạo rãnh thoát nước tốt sau khi mưa để tránh úng ngập và lây lan nguồn bệnh trong đất; tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học Tricoderma, phân hữu cơ ủ mục với chế phẩm sinh học … để cung cấp dinh dưỡng cho cây, đồng thời cải tạo đất và giảm nguồn nấm bệnh trong đất; khi bệnh chớm xuất hiện cần phòng trừ bằng thuốc trừ nấm đặc hiệu có phổ tác động rộng như Ridomil Gold 68WG, Amistar top 525SC (kết hợp phun trên lá và tưới gốc).
+ Ðối với Ruồi đục quả gây hại các loại cây ăn quả:
Thường xuyên áp dụng các biện pháp phòng trừ Ruồi đục quả trên các vườn cam, quýt, bưởi và nhóm cây ãn quả khác (nhất là ở thời kỳ quả býớc vào giai đoạn chín sinh lý đến khi thu hoạch) bằng các biện pháp như: Bao quả, sử dụng bẫy Feromol, bẫy xua đuổi hoặc phun một số chế phẩm chiết xuất từ thảo mộc có tính xua ðuổi ruồi vàng như Support Ruồi vàng, Chivi.
Vệ sinh đồng ruộng, thu gom những quả bị rụng, bộ phận cây mang tàn dư sâu, bệnh để tiêu hủy nhằm giảm nguồn sâu, bệnh phát tán lây lan trên đồng ruộng.
 

TB 38.pdf

Văn phòng Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
201 người đang online