Thông báo tình hình sinh vật gây hai một tháng qua (Từ ngày 15/3/2023 – 15/4/2023)

Tháng qua trời nhiều mây, âm u, nhiều ngày có mưa nhỏ, mưa phùn liên tục, độ ẩm cao, nhiệt độ dao động từ 18-30 độ C. Nhìn chung thời tiết thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển; Tuy nhiên đây cũng là điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh phát sinh và gây hại.

I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THÁNG QUA

1. Trên lúa

- Ốc bươu vàng tiếp tục gây hại cục bộ từ giữa đến cuối tháng 3 trên diện gieo cấy muộn, chủ ở một số chân ruộng gần kênh tưới tiêu; mật độ ốc nơi cao 0,3 – 0,5 con/m2, cục bộ 2 - 3 con/m2, diện tích nhiễm 66,5ha, nông dân đã phòng trừ được 66ha bằng các biện pháp như bắt thủ công hoặc dùng thuốc trừ ốc.

- Chuột hại nhẹ, cục bộ ở khu vực ven làng, gần gò đống, kênh. Các địa phương đã triển khai tốt chiến dịch diệt chuột diện rộng vụ Xuân 2023. Kết quả diệt chuột đợt 1 ước tính đã diệt được khoảng 4.392.000 con chuột; đợt 2 ước tính đã diệt được khoảng 1.204.000 con chuột. Đến nay diện tích nhiễm chuột hại là 70,5ha (nhẹ). Nông dân các địa phương tiếp tục diệt chuột bằng mọi biện pháp ở những khu vực chuột còn hoạt động, gây hại.

- Bệnh đạo ôn lá phát sinh và gây hại từ cuối tháng 3 đến nay, chủ yếu trên một số giống nhiễm như: nhóm lúa Nếp, Q5, TBR 225… tỷ lệ bệnh phổ biến 1-2% số lá (cấp bệnh 1), nơi cao 5-7%, cục bộ trên 10% số lá (cấp 3-7). Diện tích nhiễm 64,2ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), nông dân đã phòng trừ 88ha.

- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại chủ yếu trên diện lúa cấy dầy, bón nặng đạm; tỷ lệ bệnh nơi cao 3-5 % số dảnh, cục bộ trên 10% số dảnh. Diện tích nhiễm 136,5ha, nông dân đã phòng trừ 126ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành (bướm) bắt đầu vũ hóa rải rác, mật độ thấp.

Ngoài ra, bọ trĩ, cỏ dại phát sinh rải rác, lúa ma xuất hiện rải rác ở những khu vực ruộng vụ trước đã xuất hiện.

2. Trên cây rau màu

- Cây họ cà: Bệnh mốc sương gây hại nhẹ, tỷ lệ hại phổ biến 3-5 %, nơi cao 7-10% số lá; bọ trĩ, bọ phấn gây hại nhẹ, rải rác.

- Cây rau họ thập tự: Sâu xanh, sâu tơ tiếp tục xuất hiện và gây hại nhẹ; mật độ nơi cao 1-3con/m2, cục bộ 7con/m2; bọ nhảy gây hại cục bộ ở một số vùng chuyên canh rau họ thập tự. Ngoài ra, bệnh sương mai, thối nhũn, đốm vòng cải bắp gây hại nhẹ, rải rác.

- Cây ngô: Sâu keo mùa thu phát sinh và gây hại nhẹ, có sự gối lứa liên tục; mật độ sâu phổ biến 0,5-1 con/m2, nơi cao 2-3 con/m2. Ngoài ra, bệnh khô vằn, thối thân, sâu khoang gây hại nhẹ, rải rác.

- Các cây rau khác (nhóm rau gia vị…): Sâu bệnh gây hại không đáng kể.

3. Trên cây ăn quả

- Cây có múi:

 + Sâu vẽ bùa phát sinh thời kỳ cây ra lộc Xuân và gây hại cục bộ ở một số vườn phòng trừ không kịp thời; tỷ lệ hại nơi cao 5-7% số lá (cấp 1-3).

+ Nhện đỏ phát sinh và gây hại nhẹ trên một số diện tích quất rong, quất quả. Tỷ lệ nơi cao 3-5% số lá. Các đối tượng khác như rệp, bọ trĩ, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh gây hại nhẹ, cục bộ.

- Cây nhãn, vải:

+ Bệnh sương mai, thán thư tiếp tục phát sinh, tái nhiễm và gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 5-7% chùm hoa (cấp bệnh 1). Diện tích nhiễm 60ha, nông dân đã tiến hành phun phòng trừ được 398ha.

+ Bọ xít nâu phát sinh và gây hại cục bộ chủ yếu ở những vườn ít được quan tâm chăm sóc và phòng trừ; mật độ phổ biến 0,3-0,5con/cành, nơi cao 1-2 con/cành. Diện tích nhiễm 124,5ha; Sâu đo tiếp tục gây cục bộ, chủ yếu trên diện nhãn ra hoa muộn; mật độ nơi cao 0,3-0,5 con/chùm, cá biệt 1-3com/chùm, nông dân đã phòng trừ nơi có mật độ cao.

+ Trưởng thành sâu đục cuống quả vải bắt đầu vũ hóa rộ và đẻ rải rác, mật độ phổ biến 1-2 con/cành.

II. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Trên cây lúa

- Bệnh đạo ôn lá sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại gia tăng nhanh trên các trà lúa, đặc biệt trên các giống lúa nhiễm như nhóm lúa Nếp, Q5, TBR225…, ruộng bón nặng đạm và nhất là trong điều kiện thời tiết âm u, mưa phùn, độ ẩm cao. Nếu không chủ động phòng trừ tốt bệnh đạo ôn sẽ gây cháy lụi một số diện tích lúa ở các địa phương, đồng thời là nguồn bệnh xâm nhiễm gây ra bệnh đạo ôn cổ bông đối với diện lúa từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5.

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh trên các trà lúa và gây hại chủ yếu trên diện lúa gieo cấy dầy, ruộng bón nặng đạm, ruộng cạn nước.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh trên một số giống nhiễm, ruộng bón nặng đạm và ở những khu vực thường xuyên xuất hiện bệnh.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành (bướm) sẽ tiếp tục vũ hoá, thời gian vũ hoá kéo dài và có sự khác biệt giữa các vùng sinh thái và các trà lúa; sâu non sẽ gây hại trên một số diện tích lúa xanh tốt, ruộng bướm dồn từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5.

- Rầy nâu – rầy lưng trắng lứa 2: Rầy cám sẽ nở rộ trên các trà lúa từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2023. Nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời, Rầy nâu - rầy lưng trắng lứa 2 sẽ gây cháy lúa cục bộ từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 5 và là nguồn Rầy lứa 3 có khả năng gây hại lúa trên diện rộng ở tất cả các địa phương trong tỉnh từ cuối tháng 5 đến cuối vụ.

- Chuột tiếp tục gây hại gia tăng cục bộ, chủ yếu ở những ruộng bị cạn nước, khu vực gần làng, gần khu công nghiệp, gần gò đống, kênh mương.

- Lúa ma xuất hiện rải rác trên diện đã từng xuất hiện của vụ trước.

2. Trên cây rau màu

- Cây họ cà: Bệnh sương mai, héo xanh tiếp tục xuất hiện và gây hại rải rác.

- Cây rau họ thập tự: Sâu xanh, sâu tơ tiếp tục xuất hiện và gây hại nhẹ, rải rác; bọ nhảy gây hại cục bộ ở một số vùng chuyên canh rau họ thập tự.

- Cây ngô: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân…, bắp tiếp tục gây hại nhẹ.

3. Trên cây ăn quả

- Trên cây có múi: 

Nhện đỏ tiếp tục gây hại rải rác. Các đối tượng khác như rệp, bọ trĩ, rệp muội, sâu vẽ bùa, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh… gây hại nhẹ, cục bộ.

- Cây vải, nhãn:

+ Bệnh sương mai, thán thư tiếp tục phát sinh và tái nhiễm nhất là khi thời tiết ấm và độ ẩm không khí cao, nhiều ngày mưa phùn.

+ Bọ xít nâu tiếp tục gây hại gia tăng chủ yếu ở những vườn ít cắt tỉa và phòng trừ không tốt.

+ Sâu đục cuống quả phát sinh và gây hại gia tăng ở thời kỳ phát triển quả non, đặc biệt trên diện vải lai, vải trứng. Nếu không theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời đúng thuốc, đúng thời điểm sâu sẽ gây hại làm rụng quả và giảm năng suất quả vải.  

Ngoài ra, Rệp sáp, rệp muội, bọ trĩ gây hại cục bộ ở một số vườn trồng dày.

  III. ÐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI  THỰC HIỆN Ở ÐỊA PHƯƠNG

- Tiếp tục thực hiện tốt Công văn số 407/SNN-TrTr ngày 31/3/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tập trung chăm sóc và bảo vệ lúa vụ Xuân và cây ăn quả. Thực hiện tốt Công văn số 87/BVTV-KT ngày 13/4/2023 của Chi cục Bảo vệ thực vật về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại nhãn, vải và lúa Xuân từ nay đến cuối vụ.

- Tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, sâu bệnh trên cây trồng (kể cả ngày nghỉ và ngày lễ), đặc biệt quan tâm các đối tượng như bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá trên lúa; bệnh sương mai, thán thư, sâu đục cuống quả trên nhãn vải và sâu bệnh khác trên cây trồng để chủ động tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo nguyên tắc “4 đúng”, chỉ phun thuốc nơi có nguy cơ, áp lực sâu bệnh cao, không phun thuốc lan tràn gây tốn kém và ô nhiễm môi trường.

1. Trên cây lúa

- Đối với bệnh đạo ôn: Tranh thủ lúc thời tiết không mưa, khẩn trương phòng trừ bệnh đạo ôn lá trên các diện tích lúa nhiễm bệnh (đặc biệt đối với các giống nhiễm như Nếp các loại, Q5, TBR225,Thiên ưu 8...) bằng thuốc đặc hiệu như: Bankan 600WP, Kennedy 75WP, Dojione 40EC, Filia 525SE, Lúa vàng 20WP, Trizole 75WP,…, những ruộng có tỷ lệ bệnh, cấp bệnh cao cần phun lại lần 2 sau 5 đến 7 ngày bằng một trong các thuốc trên.

Nếu thời tiết còn âm u, độ ẩm không khí cao, nhất thiết phải phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông trên diện lúa trỗ từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 đối với các giống lúa nhiễm như Nếp các loại, Q5, TBR225, Thiên ưu 8… bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu trên, phun khi lúa trỗ được 3-5%. Đối với trà lúa trỗ sau 10/5/2023 nếu thời tiết nắng nóng, độ ẩm không khí thấp thì không cần tổ chức phòng trừ.

- Bệnh khô vằn phát triển cần phòng trừ bằng các thuốc như Tilt super 300EC, Sagograin 300EC, Nevo 330EC, Anvil 5SC,…

- Bệnh bạc lá – đốm sọc vi khuẩn xuất kiện cần chủ động phòng trừ sớm bằng các thuốc như: Totan 200WP, Ychatot 900SP, Xanthomix 20WP.…

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Ở giai đoạn lúa làm đòng – trỗ khi mật độ rầy cám từ 750 – 1.500 con/m2 cao phải phòng trừ ngay bằng các thuốc nội hấp như: Chess 50WG, Chatot 600WG, Afta 300 WP, SagoMetro 50WG…. Thời kỳ lúa sau trỗ - lúa đỏ đuôi (hoặc rầy tuổi lớn) phòng trừ bằng các thuốc tiếp xúc như: Bassa 50EC, Nibas 50EC,..., giai đoạn này, trước khi phun thuốc nhất thiết phải rẽ lúa thành từng băng và phun trực tiếp vào nơi rầy cư trú để thuốc tiếp xúc trực tiếp với rầy ở phần gốc lúa hoặc rầy hại trên bông.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Cần phun trừ nơi có mật độ sâu cao bằng các loại thuốc như Silsau 4.0EC, 5.0EC, Dylan 5WG, Comda Gold 5WG…. Thời điểm phun trừ khi sâu non tuổi 1 - 2 (lưu ý không phun lan tràn gây tốn kém và ô nhiễm môi trường).

- Diện tích nhiễm lúa cỏ (lúa ma): ngắt bỏ những dảnh lúa ma mọc xen kẽ với các khóm lúa để giảm nguồn lan truyền sang vụ sau, đồng thời giảm khả năng cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa.

2. Trên cây rau màu

- Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy xuất hiện mật độ cao trên rau họ thập tự, sâu đục quả, rệp, bọ trĩ hại đậu đỗ, dưa chuột cần phòng trừ bằng thuốc sinh học như: Aizabin WP, Vi BT, Bitadin WP, VK. Những vùng trồng chuyên canh rau họ thập tự mà thường xuyên xuất hiện Bọ nhảy mật độ cao cần áp dụng các biện pháp luân canh với nhóm rau khác, bơm nước để ngâm đất nhằm diệt Ấu trùng trong đất trước khi trồng vụ mới.

- Bệnh mốc sương trên cây họ cà, sương mai hại dưa chuột, đậu đỗ… cần phòng trừ bằng chế phẩm Nano bạc, Nano đồng ở thời kỳ đang thu hoạch hoặc dùng thuốc Phytocide 50WP, Insuran 50WG, Dipomate 80WP… ở thời kỳ cây phát triển sinh khối.

 - Đối với nhóm rau gia vị: Sâu bệnh gây hại không đáng kể nên không cần áp dụng biện pháp hóa học để phòng trừ.

- Trên ngô vụ Xuân: Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu. Nơi xuất hiện mật độ sâu cao (trên 20% cây bị triệu chứng sâu hại) cần phòng trừ bằng các thuốc đặc trị như Dylan 2EC, Comda Gold 5WG, Radiant 60SC, Match 050EC…, khi sâu đa số tuổi 1-3.   

3. Trên cây ăn quả

- Cây nhãn, vải:

+ Tiếp tục phòng trừ bệnh sương mai, thán thư nơi bệnh phát sinh, tái nhiễm ở thời điểm sau khi đậu quả non phòng trừ sớm bằng thuốc đặc hiệu như Ridomil Gold 68 WG, Amistar 250 SC, Dosay 45WP, Phytocide 50WP. Ưu tiên sử dụng Nano bạc, Nano đồng ở giai đoạn 25-30 ngày trước khi thu hoạch quả để phòng trừ một số bệnh sương mai, thán thư, mã mực (trên quả vải) thay cho thuốc BVTV nhằm đảm bảo an toàn VSTP.

+ Trên cây vải: sau khi đậu quả vải, theo dõi diễn biến của trưởng thành sâu đục cuống quả, nơi có mật độ sâu cao (khi trưởng thành vũ hóa rộ) phải sử dụng bằng các thuốc nội hấp như Vitako 40WG, Voliamtago 063SC, Prevathon 5SC…. phun kỹ trong và ngoài tán lá để diệt cả trưởng thành và sâu non mới nở nâng cao hiệu quả của thuốc.

+ Rệp sáp, rệp muội, bọ trĩ, sâu đo, bọ xít... xuất hiện với mật độ cao cần phòng trừ bằng các thuốc như  Movento 150OD, Kola 700WG, Radiant 60SC, Brightin 4.0 EC; phòng trừ bọ xít nâu bằng thuốc Trebon 10EC, Secsaigon 25EC đồng thời theo dõi chặt chẽ sâu đục cuống quả để tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn nông dân phòng trừ hiệu quả.

- Cây có múi:

Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh chính; Hướng dẫn nông dân phòng trừ nhện đỏ phòng trừ bằng các thuốc đặc hiệu như: Detect 50WP, Catex 3.6EC, Saromite 57EC, Comite 73EC, Alterkil 45SC, Comda Gold 5WG…; sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, bọ trĩ, rệp muội nơi có mật độ cao bằng các thuốc đặc hiệu như: Radiant 60SC, Kola 700 WG, Brightin 4.0 EC... theo nguyên tắc “4 đúng”.

Lưu ý: 

+ Tuyệt đối không lạm dụng thuốc BVTV trên các loại cây trồng, chỉ sử dụng thuốc khi cần thiết;

+ Nếu trên ruộng, vườn xuất hiện nhiều đối tượng sâu, bệnh một lúc đến ngưỡng phòng trừ thì phối hợp các thuốc để giảm công phun thuốc.

+ Hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh phải theo nguyên tắc “4 đúng” tuân thủ thời gian cách ly sau phun thuốc để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn riêng việc sử dụng thuốc BVTV đối với các vùng trồng xuất khẩu./.

TB tình hình sinh vật gây hại 1 tháng qua_0001 (1).pdf

Văn phòng Sở NN-PTNT tỉnh Hưng Yên

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
210 người đang online