Quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa lai N.ưu 69

Sinh trưởng tốt, đẻ nhánh khoẻ, gọn, khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh khá, đặc biệt là bệnh bạc lá, giống Nưu 69 có thể cấy được cả hai vụ. Vụ Xuân 130-132 ngày vụ mùa 110-115 ngày.

 

1. Nguồn gốc giống:
Giống lúa lai N.ưu 69 (N5A x R97-69) do Trung tâm khai thác khoa học kỹ thuật lúa lai Nội Giang chọn tạo và Công ty TNHH khoa học kỹ thuật giống cây trồng Đắc Nguyệt - Tứ Xuyên - Trung Quốc. 
2. Đặc tính giống:
Giống có thời gian sinh trưởng từ: 130-132 ngày vụ xuân và 110-115 ngày vụ mùa. Sinh trưởng tốt, đẻ nhánh khoẻ, gọn, khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh khá, đặc biệt là bệnh bạc lá trong vụ mùa; trỗ bông tập trung, độ thoát cổ bông tốt.
- Khả năng chịu rét, chống đổ tốt, chống chịu sâu bệnh khá.
- Năng suất cao ổn định, năng suất đạt 7-8 tấn/ha thâm canh tốt có thể đạt trên 10-12 tấn/ha. Năng suất cao hơn Nhị ưu 838 5-10% và cao hơn Bắc ưu 903 từ 14,3-17,8%. Chất lượng gạo khá.
- Thích hợp gieo cấy trên chân đất từ vàn thấp đến cao. 
3.Thời vụ và kỹ thuật gieo cấy:
- Đây là giống có thể gieo cấy được cả 2 vụ/năm, cấy ở xuân muộn gieo từ ngày 25/1 - ngày 10/2. Mùa sớm gieo từ ngày 01- ngày 20/6 (theo lịch gieo cấy lúa lai của từng địa phương cho thích hợp). Cấy tuổi mạ non từ 2,5-3 lá.
- Mật độ cấy: tuỳ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, có thể cấy 40-45 khóm/m2, cấy từ 1-2 dảnh/khóm.
4. Chăm sóc:
- Đầu tư phân bón/sào (360m2):
Phân chuồng: 300-400kg hoặc dùng 20-30kg VSSG, Supelân: 15-20kg, Đạm ure: 8-10kg, Kali: 7-8kg.
Cách bón: bón lót toàn bộ phân chuồng và Supelân 30% đạm 20% Kali.
Bón thúc lần 1: khi lúa bén rễ hồi xanh 60% đạm 30% Kali.
Bón đón đòng: 10% đạm 50% Kali.
Chế độ nước: trong suốt giai đoạn lúa đẻ nhánh cần giữ nước từ 3-5cm, đến cuối giai đoạn đẻ nhánh cần tiến hành rút nước phơi ruộng nứt nẻ chân chim. Sau đó cho nước to trở lại ruộng từ 5-10cm cho đến khi lúa chín chắc xanh thì rút cạn nước.
5. Phòng trừ sâu bệnh:
Thăm đồng thường xuyên để theo dõi tình hình sâu bệnh và phòng trừ kịp thời sớm có hiệu quả.
- Với các loại sâu cuốn lá, sâu đục thân các loại thuốc Karate 2.5 EC, Regent 800WG, Padan 95SP, Proclaim 1.9EC.
- Rầy nâu, chích hút thường dùng thuốc Actara 25WG.
- Đạo ôn dùng các loại thuốc Filia 525 SE, Fujione 40EC.
- Bệnh khô vằn dùng Validacin 5SC, Anvil 5SC.
- Bệnh lep lép hạt dùng thuốc Tiltsuper 300EC.


Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
31 người đang online